Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương như sau:
Điều 1. Hệ thống biểu mẫu thuộc Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bao gồm:
1. Danh mục biểu mẫu báo cáo (gồm 114 biểu
mẫu);
2. Các biểu mẫu;
3. Giải thích biểu mẫu báo cáo: Giải
thích cụ thể từng chỉ tiêu trong từng biểu mẫu báo cáo.
Điều 2. Đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, nội
dung báo cáo, thời hạn nhận báo cáo và phương thức gửi báo cáo
1. Đơn vị báo cáo: Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Tổng cục Thống
kê.
3. Nội dung và các biểu mẫu báo cáo cụ
thể:
- Lĩnh vực thống kê Tài khoản quốc gia:
10 biểu;
- Lĩnh vực thống kê Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản: 32 biểu;
- Lĩnh vực thống kê Công nghiệp:15 biểu;
- Lĩnh vực thống kê Đầu tư và xây dựng:
20 biểu;
- Lĩnh vực thống kê Thương mại và dịch vụ:
27 biểu;
- Lĩnh vực thống kê Xã hội, môi trường:
10 biểu.
4. Thời hạn nhận báo cáo:
- Báo cáo tháng: ngày 17 hàng tháng;
- Báo cáo quý: ngày 17 tháng cuối quý;
- Báo cáo năm: Ghi cụ thể tại từng biểu
mẫu báo cáo;
- Báo cáo thời điểm: Ghi cụ thể tại từng
biểu mẫu báo cáo.
5. Phương thức gửi báo cáo: Các báo cáo
thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu báo
cáo( gửi kèm thư điện tử).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản sau:
- Quyết định số 633/2003/QĐ-TCTK ngày
29/10/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Lao động và thu nhập áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 75/2003/QĐ-TCTK ngày
15/01/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Tài khoản quốc gia áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày
02/10/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Nông, lâm nghiệp và thủy sản áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 735/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Công nghiệp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Quyết định số 733/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Vốn đầu tư và xây dựng áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 734/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành và dịch vụ áp dụng
đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 732/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Vận tải, bốc xếp dịch vụ, đại lý vận tải và bưu chính viễn thông
áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 730/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành chế độ báo cáo thống
kê định kỳ về Giáo dục, đào tạo, văn hóa thông tin, y tế, thể dục thể thao, thiếu
đói trong nông dân áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê căn
cứ Thông tư này có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
Chế độ báo cáo thống kê này theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đôn đốc các Sở, ban, ngành cung cấp
thông tin thống kê thuộc lĩnh vực quản lý cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nhằm phục vụ tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
trên địa bàn và nhu cầu thông tin của Tổng cục Thống kê.
4. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chấp hành đầy đủ, chính xác từng biểu
mẫu báo cáo về nội dung báo cáo; thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo; gửi báo
cáo để bảo đảm đúng ngày nhận báo cáo của đơn vị nhận báo cáo.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời
xem xét, chỉnh lý./.